Kết quả nổi bật trong triển khai chuyển đổi số năm 2024

Nguồn:
Ngày 6/11/2024 Sở Thông tin và Truyền thông đã báo cáo UBND tỉnh kết quả triển khai chuyển đổi số năm 2024. Đây là cơ sở đánh giá hoạt động chuyển đổi số năm 2024 và đề ra phương hướng đẩy mạnh chuyển đổi số của tỉnh trong năm 2025.

 

Về công tác tuyên truyền

Sở Thông tin và Truyền thông đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 2772/KH-UBND ngày 24/7/2024 về tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia, Ngày Chuyển đổi số tỉnh Bình Thuận (Ngày 10 tháng 10 năm 2024) nhằm đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về chuyển đổi số. Các sở, ban, ngành tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức về chuyển đổi số; hướng dẫn người dân khai thác, sử dụng dịch vụ công trực tuyến, thanh toán không dùng tiên mặt; các nền tảng số phổ biến, sử dụng hàng ngày (VNeID, Công dân số Bình Thuận, ví tiền điện tử, chữ ký số cá nhân,…), với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, như: Đăng tải trên cổng/trang thông tin điện tử, mạng xã hội, phổ biến tài liệu điện tử đến các thành viên tổ công nghệ số cộng đồng (đã phổ biến 40 tài liệu đến tổ công nghệ số cộng đồng). Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận tiếp tục duy trì, phát triển lượng tin, bài, phóng sự chuyên đề về chuyển đổi số; đã có các bài viết giới thiệu một số mô hình, cách làm hay về chuyển đổi số (Báo Bình Thuận có 70 hơn tin, bài về chuyển đổi số; Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận phát chuyên mục Chuyển đổi số 01 lần/tuần). Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính và Chuyển đổi số tổ chức Cuộc thi trực tuyến “Tìm hiểu về chuyển đổi số” năm 2024 trên địa bàn tỉnh (đã thu hút 33.549 lượt dự thi); các địa phương (Tuy Phong, Hàm Thuận Bắc) tổ chức cuộc thi tìm hiểu về chuyển đổi số bằng hình thức trực tiếp; tổ chức Hội thảo chuyên đề về “Dữ liệu số” và trao giải cuộc thi, khen thưởng điển hình tiên tiến, có sáng kiến, cách làm hay về Chuyển đổi số (tổ chức vào ngày 10/10/2024).

Hoạt động của Tổ Công nghệ số cộng động: Sở Thông tin và Truyền thông đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 1586/KH-UBND ngày 03/5/2024 về triển khai hoạt động của Tổ Công nghệ số cộng đồng trong năm 2024. UBND các huyện, thị xã, thành phố đã thực hiện kiện toàn thành viên của 697 Tổ Công nghệ số cộng đồng tại địa phương (đạt tỷ lệ 100% thôn, khu phố và 6 Tổ tự quản có Tổ Công nghệ số cộng đồng), với 3.418 thành viên (tăng 955 thành viên so với năm 2023). Thành viên Tổ Công nghệ số cộng đồng đã chủ động tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn người dân tại địa bàn dân cư về các nội dung: hướng dẫn cài đặt VNeID, Công dân số Bình Thuận; mở tài khoản ngân hàng, ví tiền điện tử (Mobile Money), chữ ký số cá nhân; sử dụng dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến; khai thác các sàn thương mại điện tử phổ biến; khai thác thông tin trên các cổng/trang thông tin điện tử của chính quyền các cấp; chuyển đổi máy, SIM 2G sang 4G.

Về hạ tầng số

Hạ tầng viễn thông và Internet: Hệ thống truyền dẫn cáp quang, mạng internet băng rộng, di động được đầu tư nâng cấp, phát triển phủ sóng đến mọi địa bàn dân cư; Các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh tiếp tục quan tâm đầu tư nâng cấp, phát triển hạ tầng băng thông rộng chất lượng cao, hạ tầng mạng di động 4G, 5G đáp ứng yêu cầu xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số và xã hội số của tỉnh: Toàn tỉnh có 4.474 trạm BTS. Trong đó: 1.027 trạm BTS 2G, 1.702 trạm BTS 3G, 1.738 trạm BTS 4G, 07 trạm BTS 5G); Tỷ lệ dân số được phủ sóng mạng di động 3G, 4G đạt 99,9%; Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối băng rộng cố định (internet cáp quang) đạt 96,02%; Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh đạt 80,31%.

Hạ tầng dữ liệu: Cơ sở dữ liệu (CSDL) chuyên ngành từng bước được xây dựng, phát triển; một số CSDL đã phát triển hoàn thiện kết nối, tích hợp với các CSDL quốc gia, CSDL của các bộ, ngành theo quy định (CSDL cán bộ, công chức, viên chức; CSDL thủ tục hành chính; CSDL Hộ tịch; CSDL doanh nghiệp; CSDL bảo hiểm xã hội). Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) của tỉnh đã kết nối, tích hợp, khai thác hiệu quả dữ liệu của các hệ thống thông tin, CSDL quốc gia, bộ, ngành Trung ương qua trục kết nối, tích hợp dữ liệu quốc gia (NDXP); phát triển kho dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh, tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia; phát triển dữ liệu số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC. Triển khai thử nghiệm nền tảng Kho dữ liệu tập trung của tỉnh, Cổng dữ liệu mở tỉnh.

Hạ tầng vật lý - số: Hệ thống mạng máy tính nội bộ (LAN), thiết bị CNTT phục vụ công tác chuyên môn được các sở, ngành và địa phương tiếp tục đầu tư, nâng cấp nhằm đáp ứng yêu cầu xử lý công việc ngày càng cao; hệ thống hội nghị truyền hình của tỉnh được đầu tư mở rộng, hoàn thiện đến cấp xã: (Gồm 136 điểm cầu: 02 điểm cầu tại Ủy ban nhân dân tỉnh, 10/10 điểm cầu tại UBND cấp huyện và 124/124 điểm cầu tại UBND cấp xã); Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh hoàn thành việc nâng cấp và vận hành ổn định, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin mạng.

Hạ tầng tiện ích số và Công nghệ số: Hệ thống thông tin, nền tảng số dùng chung và chuyên ngành tiếp tục được xây dựng, phát triển hoàn thiện và đưa vào khai thác, sử dụng đem lại hiệu quả, đáp ứng yêu cầu xử lý công việc trên môi trường số: (Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành; Hệ thống thông tin giải quyết TTHC; Hệ thống thư điện tử công vụ; Hệ thống xác thực người sử dụng dùng chung trên phạm vi toàn tỉnh (SSO); Hệ thống thông tin báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ… )

 Về Chính quyền số

Các sở, ngành và địa phương tiếp tục quan tâm đầu tư, nâng cấp bổ sung trang thiết bị để đáp ứng yêu cầu xử lý công việc chuyên môn trên môi trường số; các hệ thống thông tin, nền tảng số dùng chung và chuyên ngành tiếp tục được xây dựng, phát triển hoàn thiện và đưa vào khai thác, sử dụng đem lại hiệu quả, đáp ứng yêu cầu xử lý công việc trên môi trường số.

Phối hợp với đơn vị cung cấp giải pháp hoàn thành xây dựng nền tảng phục vụ Trung tâm Điều hành đô thị thông minh tỉnh đưa vào sử dụng thử nghiệm: ((1)  Hệ thống phản ánh hiện trường; (2) Điều hành lĩnh vực hành chính công; (3) Điều hành lĩnh vực y tế; (4).Điều hành lĩnh vực giáo dục; (5)  Điều hành kinh tế - xã hội; (6)  Giám sát thông tin trên môi trường mạng; riêng Ứng dụng Công dân số Bình Thuận đã triển khai sử dụng thử nghiệm trên phạm vi toàn tỉnh kể từ ngày 19/4/2024, đến thời điểm hiện nay với hơn 8.500 lượt cài đặt ứng dụng); Tất cả các sở, ngành và địa phương cấp huyện, cấp xã thực hiện tiếp nhận, luân chuyển, xử lý văn bản, hồ sơ trên môi trường điện tử.

Về kinh tế số

- Số lượng doanh nghiệp hoạt động liên quan đến lĩnh vực chuyển đổi tiếp tục được phát triển ((1). Số lượng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông – CNTT: 115 doanh nghiệp; (2). Số lượng doanh nghiệp nền tảng số: 46 doanh nghiệp); số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đến hết năm 2023: có 2.959 doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số (chiếm tỷ lệ 51.87%), doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử, nộp thuế điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh ngày càng phát triển theo xu thế chung của cả nước: Từ ngày 01/01/2024 đến 25/08/2024 toàn tỉnh có 7.720 doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh đang hoạt động đã áp dụng hóa đơn điện tử với hơn 69 triệu hóa đơn điện tử.

Các dịch vụ thanh toán trực tuyến trên thiết bị di động, ngân hàng số tiếp tục được phát triển và chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao; các doanh nghiệp Viettel, VNPT và Mobifone tăng cường tuyên truyền và triển khai dịch vụ Mobile Money cho phép khách hàng dùng tài khoản viễn thông để thực hiện nhiều giao dịch, dịch vụ có giá trị nhỏ, chuyển tiền, nạp/rút tiền tạo thuận tiện cho khách hàng trong giao dịch góp phần thúc đẩy phát triển thanh toán không dùng tiền mặt; Hoạt động thương mại điện tử từng bước phát triển; hoàn thành xây dựng, nâng cấp và đưa vào sử dụng Sàn thương mại điện tử Bình Thuận, Hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm OCOP, công nghiệp nông thôn tiêu biểu và đặc trưng thế mạnh tỉnh Bình Thuận: Có 82 doanh nghiệp đăng ký tham gia với hơn 226 sản phẩm các loại, 147 sản phẩm của các cơ sở được tạo QR Code để truy xuất nguồn gốc sản phẩm; thường xuyên hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh đưa các sản phẩm nông sản của tỉnh tham gia giao dịch tại các sàn thương mại điện tử lớn như: Shopee, Lazada, Sendo, Tiki…

Về xã hội số

Triển khai phát triển dữ liệu công dân số được đẩy mạnh, đến nay đạt được một số kết quả quan trọng, tạo tiền đề phát triển xã hội số, cụ thể:

Tính đến ngày 30/6/2024, toàn tỉnh đã thu nhận 1.279.329 hồ sơ căn cước công dân; trong đó, đã thu nhận hồ sơ cấp lần đầu cho 1.187.273 nhân khẩu thường trú đủ điều kiện. Đến hết Quý III năm 2024: đã thu nhận 842.484 hồ sơ định danh điện tử, kích hoạt 676.367 tài khoản và cấp 183.423 mã định danh cá nhân cho trẻ em. Tỷ lệ dân số có danh tính số đạt 81,42%; Tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản thanh toán đang còn hoạt động tại các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn đạt khoảng 95,2% và tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản thanh toán đang còn hoạt động có đăng ký sử dụng các dịch vụ thanh toán điện tử đạt khoảng 73,5%; Số liệu hồ sơ sức khỏe điện tử đã được khởi tạo, định danh cho bệnh nhân nội tỉnh và ngoại tỉnh là 1.386.892 hồ sơ. Tỷ lệ dân số có hồ sơ sức khỏe điện tử đã được khởi tạo hồ sơ sức khỏe điện tử đạt 92 % tổng dân số; Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh đạt 80,31%.

Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Bình Thuận, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp tục triển khai các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. Một số địa phương cấp huyện đã triển khai, phát động các hoạt động không dùng tiền mặt tại các chợ (điển hình: Mô hình “Chợ không dùng tiền mặt” tại Chợ Căn cứ 6, thị trấn Tân Minh và Chợ Tân Thắng, xã Tân Thắng huyện Hàm Tân; Chợ Ma Lâm, thị trấn Ma Lâm, huyện Hàm Thuận Bắc).

Về Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước

Tất cả các sở, ngành và địa phương cấp huyện, cấp xã đã khai thác, sử dụng thống nhất các hệ thống thông tin, nền tảng số dùng chung đem lại hiệu quả, đáp ứng yêu cầu xử lý công việc trên môi trường số: Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành; Hệ thống thông tin giải quyết TTHC; Hệ thống thư điện tử công vụ; Hệ thống xác thực người sử dụng dùng chung trên phạm vi toàn tỉnh (SSO); Hệ thống thông tin báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; việc tiếp nhận, luân chuyển, xử lý văn bản, hồ sơ đều thực hiện trên môi trường điện tử (trừ văn bản mật). Ngoài ra, trong năm 2024, các sở, ngành và UBND cấp huyện đã được triển khai sử dụng Hệ thống điều hành chính quyền điện tử (Bình Thuận Egov) để phục vụ tổ chức các cuộc họp theo hình thức không sử dụng giấy và theo dõi nhiệm vụ được giao từ UBND tỉnh đến các sở, ngành, địa phương. Các hệ thống thông tin, nền tảng số chuyên ngành đã được các ngành quan tâm đầu tư, khai thác, sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động chỉ đạo, điều hành, quản lý; cụ thể:

 Lĩnh vực nông nghiệp: Triển khai, sử dụng các phần mềm, nền tảng số phục vụ hoạt động chuyên môn của ngành theo chỉ đạo, triển khai của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Triển khai phần mềm “Chuẩn hóa, tạo lập cơ sở dữ liệu nông thôn tỉnh”; ứng dụng công nghệ viễn thám, sử dung ảnh vệ tinh phục vụ công tác quản lý, giám sát tài nguyên rừng trên địa bàn tỉnh; ứng dụng CNTT trên thiết bị di động phục vụ tuần tra, quản lý, xác minh, giám sát, tài nguyên rừng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; số hóa quy trình xét công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.

Lĩnh vực du lịch: Xây dựng và đưa vào khai thác, sử dụng Cổng Thông tin du lịch thông minh tỉnh Bình Thuận với tên miền “muinevietnam.vn” và ứng dung di động trên 2 nền tảng Android và iOS với tên “Binh Thuan Tourism”; tích hợp các CSDL ngành du lịch và bản đồ số về du lịch Bình Thuận, tạo thuận lợi, hỗ trợ du khách chủ động trong việc lên lịch trình, tìm kiếm những địa điểm lưu trú, ẩm thực, góp phần chuyên nghiệp và nâng cao hiệu quả trong hoạt động thông tin, xúc tiến quảng bá du lịch địa phương; phát triển các ứng dụng dựa trên công nghệ thực tế ảo (VR360), sử dụng QR Code để giới thiệu các điểm tham quan đặc trưng của tỉnh; số hóa Khu di tích Căn cứ Tỉnh ủy Bình Thuận trong kháng chiến chống Mỹ; Bảo tàng Hồ Chí Minh chi nhánh Bình Thuận, Dinh Thầy Thím, Thắng cảnh Bàu Trắng để đưa vào phục vụ nhân dân và du khách.

Lĩnh vực tài nguyên và môi trường: Thực hiện Dự án đo đạc địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng cơ sở dữ liệu (Dự án 920): hạng mục đo đạc bản đồ địa chính đã hoàn thành 84/91 đơn vị cấp xã, hạng mục đăng ký cấp giấy chứng nhận hoàn thành 66/91 đơn vị cấp xã, hạng mục xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai hoàn thành 63/91 đơn vị cấp xã; đối với cấp xã đã hoàn thành 654.047 thửa đất/305.672 ha đất được đo đạc đưa vào vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu địa chính. Từng bước xây dựng, phát triển CSDL về đất đai, CSDL về tài nguyên khoáng sản, CSDL về tài nguyên nước, phát triển bản đồ số toàn ngành tài nguyên và môi trường; triển khai xây dựng một số hệ thống thông tin phục vụ hoạt động quản lý nhà nước, như: Ứng dụng công nghệ viễn thám, sử dụng ảnh vệ tinh phục vụ công tác quản lý, giám sát, khai thác tài nguyên khoáng sản; phần mềm quản lý hoạt động cấp phép, giám sát khai thác tài nguyên nước; sử dụng Phần mềm Quản lý dữ liệu quan trắc tự động (Envisoft) của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Lĩnh vực y tế: Triển khai, sử dụng các phần mềm, nền tảng số phục vụ hoạt động chuyên môn của ngành theo chỉ đạo, triển khai của Bộ Y tế; Hệ thống thông tin quản lý Trạm Y tế; Hệ thống thông tin kết nối mạng các cơ sở cung ứng thuốc; Phần mềm kê đơn thuốc điện tử; Hệ thống thông tin quản lý khám bệnh, chữa bệnh (VNPT-HIS); tỷ lệ dân số có hồ sơ sức khỏe điện tử đã được khởi tạo đạt 92 % tổng dân số. CSDL ngành y tế từng bước được hình thành chủ yếu từ các hệ thống thông tin, nền tảng số đang sử dụng; bước đầu cung cấp dữ liệu cơ bản cho Phân hệ điều hành y tế trong IOC Bình Thuận. Thanh toán không dùng tiền mặt trong lĩnh vực y tế được quan tâm triển khai.

Lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Triển khai, sử dụng các phần mềm, nền tảng số phục vụ hoạt động chuyên môn của ngành theo chỉ đạo, triển khai của Bộ Giáo dục và Đào tạo; triển khai Hệ thống thông tin quản lý ngành giáo dục (VN-edu) đã triển khai sử dụng cho 746 trường, đạt 100% các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh; CSDL ngành từng bước được hình thành chủ yếu từ các hệ thống thông tin, nền tảng số đang sử dụng; bước đầu cung cấp dữ liệu cơ bản cho Phân hệ điều hành giáo dục trong IOC Bình Thuận; sử dụng nền tảng số phổ biến phục vụ giảng dạy và học tập.

Lĩnh vực thông tin và truyền thông: Sở Thông tin và Truyền thông đã phát triển nhiều hệ thống thông tin, phần mềm phục vụ hoạt động chuyên môn như: phần mềm chấm điểm DTI (chỉ số chuyển đổi số) đối với các sở, ngành, UBND cấp huyện trong tỉnh và phần mềm theo dõi, cập nhật kết quả thực hiện các chỉ tiêu DTI của tỉnh; hệ thống thông tin phục vụ cập nhật, theo dõi, phát triển cơ sở dữ liệu của ngành thông tin và truyền thông…

Công tác hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng công thông tin trong hoạt động sản xuất kinh doanh

Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 4366/KH-UBND ngày 22/12/2022 Triển khai Đề án Xác định chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số đến năm 2025. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất công nghiệp đã chủ động, tăng cường ứng dụng công nghệ số trong quản lý, vận hành và sản xuất thông minh; sử dụng phù hợp các nền tảng số trong hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra các sản phẩm ngày càng chất lượng. Có 50/66 doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp có ứng các phần mềm quản lý chuyên ngành để ứng dụng trong quản trị, sản xuất, kinh doanh.

Việc thực hiện các giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, nâng cao thứ hạng các chỉ số PCI, PAR Index, SIPAS, PAPI của tỉnh

Sở Thông tin và Truyền thông đã chủ động triển khai và tham mưu UBND tỉnh triển khai các nội dung sau:

Tiếp tục phát triển, nâng cấp hoàn thiện Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) của tỉnh để đáp ứng yêu cầu theo quy định và nhu cầu sử dụng thực tế (số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC; phát triển kho dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân; cải thiện chất lượng trải nghiệm người dùng dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến;…). - Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 2299/KH-UBND ngày 21/6/2024 về triển khai nhiệm vụ, giải pháp cải thiện nội dung quản trị điện tử thuộc chỉ số PAPI; nội dung xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số thuộc chỉ số PAR và triển khai 90 ngày cao điểm về số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh. Trình UBND tỉnh xem xét ban hành Kế hoạch Nâng cao chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến tỉnh Bình Thuận đến năm 2025 (Tờ trình số 73/TTr-STTTT ngày 04/11/2024). - Thực hiện kiểm tra công tác số hóa của các cơ quan, đơn vị, địa phương định kỳ hàng tháng (bằng hình thức trực tuyến); định kỳ 02 lần/tháng, trích xuất dữ liệu liên quan của Bộ chỉ số phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, cung cấp dịch vụ công theo Quyết định số 766/QĐ-TTg của Thủ tướng, gửi Văn phòng UBND tỉnh phục vụ lãnh đạo UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành. Thường xuyên kiểm tra tình hình khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh (qua kiểm tra số liệu trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh các đơn vị sử dụng đã khai thác, sử dụng hiệu quả hơn thời gian trước rất nhiều; trọng tâm: thực hiện tiếp nhận, luân chuyển, xử lý và trả kết quả đảm bảo theo yêu cầu, quy trình đã được thiết lập; số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC;…) ; Ứng dụng CNTT triển khai 02 sáng kiến trong lĩnh vực CCHC: (1). Xây dựng “Sổ tay điện tử Cải cách hành chính tỉnh Bình Thuận”; (2). Sử dụng App EverNet phục vụ công chức, viên chức, cán bộ lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương theo dõi việc giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương mình trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh. - Đẩy mạnh triển khai kết nối với các CSDL, hệ thống thông tin của quốc gia, bộ, ngành Trung ương với Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh nhằm nâng cao chất lượng phục vụ giải giải quyết TTHC.

Việc khai thác, sử dụng hiệu quả Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh đã có tác động tích cực đến Bộ chỉ số phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, cung cấp dịch vụ công theo Quyết định số 766/QĐ-TTg của Thủ tướng. Cụ thể (theo số liệu trên Cổng Dịch vụ công quốc gia tính đến ngày 05/11/2024): Bình Thuận thuộc nhóm mức xếp loại tốt với xếp hạng 30/63 tỉnh, thành phố (năm 2023 xếp hạng 55, tăng 25 bậc, trong số 05 tỉnh có điểm số cải thiện cao nhất so với năm 2023); các chỉ số đều có xu hướng tăng:

(1). Tỷ lệ hồ sơ nộp trực tuyến đạt tỷ lệ 52% (năm 2023 đạt tỷ lệ 12%).

(2). Tỷ lệ hồ sơ thanh toán trực tuyến đạt tỷ lệ 54,07% (năm 2023 đạt tỷ lệ 31,19%).

(3). Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC đạt tỷ lệ 56,48% (năm 2023 đạt tỷ lệ 26,2%).

*Tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc:

Tiến độ, kết quả triển khai một số dự án, nhiệm vụ về chuyển đổi số chưa đạt thời gian theo yêu cầu; Các CSDL chuyên ngành thuộc các lĩnh vực ưu tiên chuyển đổi số chậm được triển khai, chưa hoàn thành để đưa vào sử dụng (tài nguyên và môi trường, y tế,…); CSDL để phục vụ người dân thực hiện thủ tục hành chính về đất đai, dân cư chưa được khai thác, sử dụng hiệu quả.

*Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế:

Người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa thật sự quan tâm lãnh đạo triển khai quyết liệt các nhiệm vụ, hoạt động về chuyển đổi số ở cơ quan, đơn vị, địa phương mình. Bên cạnh đó, nguồn nhân lực làm công tác về chuyển đổi số, an toàn an ninh thông tin còn hạn chế, đa số làm công tác kiêm nhiệm nên chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hiện nay; Một số nhiệm vụ thực hiện còn lúng túng, vướng mắc do một số quy định mới ban hành liên quan đến trình tự, thủ tục, thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ, dự án CNTT, chuyển đổi số (Nghị định số 82/2024/NĐ-CP ngày 10/7/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước); Nguồn kinh phí để thực hiện các dự án, nhiệm vụ chuyển đổi số của tỉnh nhìn chung còn hạn chế, chậm bố trí, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện.

Phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện trong năm 2025

Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, “chuyển đổi tư duy số”, nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền, người dân và doanh nghiệp về vị trí, vai trò, tầm quan trọng và tính cấp thiết của chuyển đổi số trong thời đại ngày nay; vận động, khuyến khích người dân, doanh nghiêp tham gia chuyển đổi số. Phát huy vai trò, trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trong thực hiện chuyển đổi số. Tập trung triển khai đạt kết quả các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm truyền thông về chuyển đổi số đã được xác định tại Kế hoạch số 3588/KH-UBND ngày 25/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện truyền thông về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030. Phát huy vai trò của Tổ Công nghệ số cộng đồng trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ, hướng dẫn người dân tại địa bàn dân cư sử dụng các dịch vụ số phổ biến.

Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, phát triển các CSDL chuyên ngành gắn với yêu cầu kết nối, tích hợp, đồng bộ với cơ sở dữ liệu quốc gia; Kho dữ liệu dùng chung, Cổng dữ liệu mở của tỉnh để hỗ trợ công tác chỉ đạo, điều hành linh hoạt dựa trên dữ liệu, cung cấp dữ liệu cho IOC Bình Thuận.

Ban hành và triển khai hiệu quả Đề án Trung tâm điều hành thông minh của tỉnh; Đề án chuyển đổi số của tỉnh giai đoạn 2025 - 2030; Chiến lược dữ liệu tỉnh giai đoạn 2025 - 2030; Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Bình Thuận, phiên bản 3.0 đảm bảo yêu cầu liên thông, trao đổi dữ liệu thông suốt, hiệu quả giữa các hệ thống trong nội tỉnh.

Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp Viễn thông phát triển hạ tầng băng thông rộng cố định chất lượng cao, hạ tầng mạng di động 5G trên địa bàn tỉnh; chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thu hút các doanh nghiệp công nghệ có tiềm lực đầu tư phát triển hạ tầng số, xây dựng trung tâm dữ liệu (Data Center), khu công nghệ thông tin tập trung tại tỉnh.

 Xây dựng, phát triển các nền tảng số phục vụ hoạt động chuyên môn của cơ quan nhà nước (ưu tiên các ngành: tài nguyên và môi trường, y tế, giáo dục và đào tạo, du lịch, nông nghiệp,…).

Mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt động cung cấp, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, góp phần cải thiện các chỉ số của tỉnh (chỉ số PAR, PCI, PAPI, SIPAS, DTI,…).

Triển khai sử dụng thử nghiệm IOC Bình Thuận; đồng thời, đánh giá và xây dựng lộ trình chính thức vận hành IOC Bình Thuận; triển khai nhân rộng mô hình đầu tư đưa vào hoạt động IOC La Gi và các huyện trên địa bàn tỉnh.

Cân đối, bố trí nguồn lực phù hợp với điều kiện của tỉnh; trong đó, bố trí ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện và huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư hạ tầng số, CSDL chuyên ngành và ứng dụng chuyển đổi số

Kiện toàn, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin; thu hút nguồn nhân lực có chất lượng để tham mưu cấp ủy, chính quyền các cấp về chuyển đổi số.

Hoàng Sâm